Related papers
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Dung Dịch Dinh Dưỡng Thủy Canh Đến Sinh Trưởng Và Năng Suất Của Rau Xà Lách Xoăn Rapido 344 Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
PHẠM THỊ THANH HUYỀN
TNU Journal of Science and Technology, 2021
Nghiên cứu được tiến hành trong vụ Đông năm 2020 tại Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên với mục tiêu lựa chọn được dung dịch dinh dưỡng phù hợp cho giống rau xà lách xoăn RAPIDO 344. Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (CBD), gồm 4 công thức và 4 lần nhắc lại. Trong đó, 4 công thức tương ứng với 4 dung dịch dinh dưỡng (1- Thái Lan, 2- Grow Master, 3- Hydro Greens, 4- Hydro UmatV). Kết quả nghiên cứu cho thấy, các dung dịch dinh dưỡng tác động như nhau (P>0,05) đến thời gian sinh trưởng và số lá của giống xà lách RAPIDO 344 (TGST: 45 ngày, số lá: 11,15 - 11,65 lá). Tuy nhiên, các dung dịch dinh dưỡng đã ảnh hưởng đến chiều cao cây và đường kính tán (P<0,05), trong đó dung dịch Hydro Greens có chiều cao cây cao nhất (22,07 cm sau gieo 45 ngày) và đường kính tán lớn nhất (26,4 cm). Tác động của các dung dịch dinh dưỡng đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu như nhau (NSLT: 2,40 - 2,66 tạ/100 m2 và NSTT: 1,57 - 1,77 tạ/100 m2) và không là...
View PDFchevron_right
PHÂN TÍCH TƯƠNG TÁC PROTEIN VÀ MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN GIỮA CÁC YẾU TỐ NHÂN Y Ở CÂY SẮN (Manihot esculenta Crantz.) BẰNG CÔNG CỤ TIN SINH HỌC
Bằng Công
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM, 2020
Tóm tắt: Nhân tố phiên mã yếu tố nhân Y (NF-Y) tham gia vào nhiều quá trình sinh học trong sinh vật nhân chuẩn. Nghiên cứu về tương tác protein-protein và mức độ biểu hiện gen tương quan lẫn nhau giữa NF-Y với các nhận tố phiên mã khác có ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán chức năng gen. Trong nghiên cứu này, khả năng tương tác giữa các tiểu phần NF-Y, cũng như tương quan biểu hiện của NF-Y với các nhân tố phiên mã khác được phân tích trên cây sắn (Manihot esculenta Crantz.). Trong đó, các dạng kết hợp tạo nên dạng tam hợp giữa các tiểu phần MeNF-Y gồm MeNF-YA9/MeNF-YB8/MeNF-YC12, MeNF-YC9, MeNF-YC8 hay MeNF-YC2. Các tương tác protein có tỷ số dự đoán cao nhất đều thuộc nhóm tương tác giữa MeNF-YB và MeNF-YC, tương tự như kết quả đã được công bố trên nhiều loài thực vật khác. Khai thác dữ liệu hệ phiên mã của sắn trên nhiều mẫu mô cơ quan khác nhau đã cho thấy MeNF-YA9 có mối tương quan với gen CONSTANS 1 (MeCO1). Kết quả của nghiên cứu này đã mở ra nhiều dẫn liệu quan trọng cho các hướng nghiên cứu chức năng của MeNF-Y trong các quá trình sinh học của thực vật. Từ khóa: Biểu hiện gen, cây sắn, nhân tố phiên mã, tương tác protein, yếu tố nhân Y.
View PDFchevron_right
Hiệu Quả Sử Dụng Sữa Tươi Bổ Sung VI Chất Trong Cải Thiện Tình Trạng Thiếu Kẽm Và Vitamin D Trên Trẻ Trường Mầm Non Và Tiểu Học Năm 2018
HungTruong VFX
Tạp chí Y học Việt Nam, 2021
Bên cạnh cùng với vấn đề suy dinh dưỡng thể thấp còi, thì tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng (VCDD) trẻ học đường còn ở mức cao có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên, có đối chứng tiến hành trong thời gian năm 2017 – 2018. Có 303 trẻ mầm non và tiểu học được sử dụng sữa tươi bổ sung các vi chất và khoáng chất thiết yếu nhằm đánh giá hiệu quả đối với tình trạng thiếu VCDD. Sau 6 tháng can thiệp đã cải thiện có YNTK hàm lượng 25-hydroxyvitamin D [25(OH)D] huyết thanh trung bình nhóm can thiệp so với nhóm chứng (p<0,001); Đồng thời, tỷ lệ thiếu vitamin D của nhóm can thiệp đã giảm (từ 89,4% xuống 74,8%) có ý nghĩa thống kê (YNTK) so với nhóm chứng (p<0,01). Tỷ lệ thiếu kẽm nhóm can thiệp giảm (từ 74,2% xuống 63,3%) có YNTK so với nhóm chứng (tăng lên từ 74,2 lên 83,9%) (p<0,001). Vì vậy, sử dụng sữa tươi bổ sung VCDD hàng ngày trong thời gian ít nhất là 6 tháng có thể giúp hỗ trợ cải thiện tình trạng thiếu VCDD, đặc biệt ở những vùng trẻ ngu...
View PDFchevron_right
Ảnh Hưởng Của Than Sinh Học Thay Thế Một Phần Phân Khoáng Đến Sinh Trưởng Và Năng Suất Ngô Trồng Tại Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Vinh Thành
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, 2020
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng than sinh học thay thế một phần phân khoáng đến sinh trưởng và năng suất ngô tại Việt Trì, Phú Thọ. Thí nghiệm thực hiện trên giống ngô VS36. Các công thức thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất và đánh giá hiệu quả sản xuất ngô. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng khi sử dụng than sinh học thay thế cho 20% lượng phân khoáng, cây ngô vẫn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất đạt 42,68 tạ/ha tương đương với công thức đối chứng.
View PDFchevron_right
Đánh Giá Biến Đổi Của Sét Núi Nưa Trong Môi Trường Kiềm Nhằm Cô Lập Rác Thải Có Tính Phóng Xạ
Vân Thảo
KỶ YẾU HỘI THẢO CAREES 2019 NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG, 2019
Clay from Nui Nua area (Co Dinh valley, Thanh Hoa province) characterized by mainly Fesmectite was used to study short-term alteration in high-alkaline solutions of 1M NaOH and KOH. Starting material and treated products were carried out by XRD, FT-IR, and TEM-EDX methods to identify changes in structure and chemical composition of smectite particles. The yielded results all showed changes in the structure of Nui Nua Fe-smectite: from Ca-dominating interlayer in the starting material into Na-dominating or K-dominating interlayer in the products. Therefore, a process of ion exchange has happened. Besides, dissolution of a part of Fe-smectite particles also worked in such high-alkaline solution. Both processes resulted in illitization and consequently, the expandability and self-sealing ability of the clay reduced. With this finding, the isolation capacity of the Nui Nua clay for radioactive is limited in such high-alkaline solution.
View PDFchevron_right
Ảnh Hưởng Của Tính Chất DI Động Và Ngập Nước Đến Đa Dạng Và Thành Phần Loài Của Thực Vật Có Hoa Ở Vùng Đất Cát Tỉnh Quảng Trị
Vân Thảo
Tạp chí Khoa học, 2020
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của tính chất ngập nước và di động của đất cát đến độ giàu loài (S), độ đa dạng Simpson (1-D) và thành phần loài của thực vật có hoa ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị. Thành phần loài được điều tra bằng 455 ô tiêu chuẩn kích thước 100m2 được thiết lập ngẫu nhiên ở thảm thực vật tự nhiên. Sự khác biệt về thành phần loài và các chỉ số đa dạng giữa các sinh cảnh được đánh giá bằng phân tích đa biến hoán vị (PERMANOVA), phân tích tỉ lệ phần trăm giống nhau (SIMPER) và phân tích phương sai (ANOVA) post-hoc test Tukey. Kết quả nghiên cứu thể hiện các chỉ số đa dạng và thành phần loài khác nhau có ý nghĩa giữa các sinh cảnh đất cát cố định, ngập nước và di động. Độ đa dạng và độ giàu loài trên toàn thảm thực vật tự nhiên tương ứng 311 loài và 0,92. Các chỉ số đa dạng trung bình khác nhau có ý nghĩa và tăng dần từ đất cát di động (S = 3,74, 1-D = 0,31) đến đất cát ngập nước (S = 6,69, 1-D = 0,5), đất cát cố định (S = 15,11, 1-D = 0,7). Nghiên cứu cung cấp cơ ...
View PDFchevron_right
Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Trẻ 0 - 23 Tháng Tuổi Và Thực Hành Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ Tại Một Số Xã, Huyện Bát Xát Tỉnh Lào Cai Năm 2019
Nhi Phạm
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ 0-23 tháng tuổi và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 0-23 tháng tuổi và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại một số xã, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai năm 2019” đã được triển khai từ tháng 04/2018 đến tháng 04/2019. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng phương pháp định lượng với cỡ mẫu 236 trẻ 0- 23 tháng tuổi của 3 xã được cân đo để đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Z-Score; 236 bà mẹ của trẻ được hỏi bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba xã có tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi là 28,3% (trong đó 18,6% mức độ vừa, 9,7% mức độ nặng), tỷ lệ SDD thấp còi theo nhóm tuổi 0-6, 6-11, 12-23 lần lượt là 10,5%, 23,0%, 41,9%. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) cũng được thể hiện qua tỷ lệ bú sớm trong giờ đầu sau sinh, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú kéo dài đến 24 tháng tuổi của3 xã lần lượt là 38,6%, 50,9%, 28,6%. Cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể hơn và có những bi...
View PDFchevron_right
ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH DINH DƯỠNG VÀ HÌNH THỨC THỦY CANH ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY XÀ LÁCH (Lactuca sativa) VÀ CÂY CẢI CÚC (Glebionis coronaria)
Lê Thị Thủy K66 KHVL
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
Tóm tắt. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra công thức trồng thủy canh phù hợp cho cây xà lách và cây cải cúc dựa trên việc sử dụng hai loại dung dịch dinh dưỡng là Hydro Umat V và Knop phối hợp cùng hai hệ thống thủy canh tĩnh và động. Các chỉ tiêu liên quan đến sinh trưởng và chất lượng của hai loại cây được xác định ở 4 thời điểm: 20 ngày, 30 ngày, 40 ngày và 50 ngày sau khi đưa cây lên hệ thống thủy canh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cây xà lách giống Lollo Rossa sinh trưởng thuận lợi và cho chất lượng tốt khi trồng trên hệ thống thủy canh động sử dụng dung dịch Knop. Ở công thức này, cây xà lách đạt chiều cao 20,43 cm, có trung bình 10,07 lá với khối lượng 12,75 g, hàm lượng vitamin C là 10,76 mg/100 g, hàm lượng đường khử là 5,24 mg/g tại thời điểm 50 ngày. Công thức này cũng làm giảm hàm lượng nitrat tích lũy trong rau xà lách. Trong khi cây cải cúc giống NN.39 lại sinh trưởng tốt nhất khi trồng trong dung dịch Hydro Umat V và sử dụng hình thức thủy canh động. Tại thời điểm 50 ngày, trong công thức này, cây có chiều cao 22,50 cm, có 16,40 lá và đạt khối lượng 9,80 g. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng lại cho thấy, công thức Knop động giúp cây cải cúc tăng hàm lượng vitamin C, hàm lượng đường khử, hàm lượng các nguyên tố sắt, kali và canxi. Từ khóa: Cây cải cúc, cây xà lách, dung dịch dinh dưỡng, thủy canh.
View PDFchevron_right
NGHIÊN CỨU LÊN MEN RƯỢU VANG DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.) SỬ DỤNG NẤM MEN Saccharomyces cerevisiae BV818
Võ Hậu
TNU Journal of Science and Technology
Dưa lưới là loại quả mọng nước, có thịt chắc, màu cam bắt mắt, vị ngọt và hương thơm đặc trưng. Dưa lưới còn là nguồn cung cấp dồi dào các nhóm vitamin, khoáng chất và các hợp chất có hoạt tính sinh học tốt cho sức khỏe. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tuyển chọn chủng nấm men thương mại thích hợp để ứng dụng trong lên men rượu vang dưa lưới. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhằm xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình lên men rượu vang bao gồm tỉ lệ pha loãng (1:1, 1:2, 1:3, 1:4), nồng độ enzyme pectinase (0, 0,02, 0,04, 0,06% w/v), hàm lượng chất hòa tan (20, 22, 24, 26°Brix) và pH (4,5, 5,0, 5,5). Kết quả cho thấy sau 7 ngày lên men ở nhiệt độ môi trường (28-32oC), chủng nấm men S. cerevisiae BV818 có khả năng lên men tốt nhất so với các chủng thương mại khác với hàm lượng ethanol đạt 8,54% v/v. Các giá trị tối ưu của từng nhân tố khảo sát cũng được xác định với tỉ lệ pha loãng là 1:1, nồng độ enzyme bổ sung vào dịch quả là 0,02%, hàm lượng chất hòa tan là 26 và pH ban đầu là 5,0. ...
View PDFchevron_right
Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Và Năng Suất Của Một Số Giống Lúa Lai Mới Tại Tỉnh Hà Tĩnh
Nguyen Ho Lam
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development, 2018
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành để tuyển chọn một số giống lúa lai có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu sử dụng 6 giống lúa lai mới gồm LC270, Q.ưu 6, Arize 6129 vàng, 3813, 7571 và Nhị ưu 838 trong vụ Hè Thu 2016 trên đất thịt nhẹ tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; trong đó Nhị ưu 838 làm đối chứng. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy hai giống lúa Arize 6129 vàng và LC270 cho năng suất cao (81,6 và 76,8 tạ/ha), khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại quan trọng tố; hạt có hình dạng thon và thon dài chất lượng cơm thơm ngon. Gạo của hai giống này sau khi nấu chín để nguội vẫn có độ dẻo, mềm, hạt cơm trắng hơn so với giống đối chứng và các giống khác. Các giống này cần tiếp tục được nghiên cứu ở các mùa vụ và các vùng đất khác nhau để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của địa phương.
View PDFchevron_right